Nấm linh chi đặc biết tốt với người huyết áp cao, gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, kháng khuẩn, tăng cường tình dục, giúp dễ ngủ và chống ung thư.
Nấm linh chi có nhiều cách để sử dụng nhưng theo đa số cho biết thì cách dưới đây sẽ hiệu quả nhất.
Các nhà khoa học ở Đại học Haifa, Israel khẳng định nấm linh chi - một loài nấm dại thường dùng trong Đông Y có thể chữa ung thư tuyến tiền liệt. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện các phân tử trong nấm linh chi (tên khoa học là Ganoderma lucidum) giúp ngăn cản một vài cơ chế liên quan đến sự phát triển của khối u.
Đông trùng hạ thảo và quá trình từ ấu trùng thành trùng thảo
Vào mùa đông, một số ấu trùng sâu bướm sống trong lòng đất bị nấm ký sinh Ophiocordyceps sinensis tấn công. Ấu trùng chết đi chỉ để lại lớp vỏ ngoài, còn nấm mốc thì tiếp tục phát triển nhờ sử dụng chất dinh dưỡng từ cơ thể sâu non.
Đông trùng hạ thảo ngày càng được nhiều người tin dùng để bồi bổ sức khỏe. Tuy nhiên, không ít người chưa hiểu rõ về sản phẩm này, dẫn đến việc sử dụng không đúng cách, khó đạt được hiệu quả tối đa.
Các món ăn bổ dưỡng từ đông trùng hạ thảo
Những giới cách chế biến đông trùng hạ thảo nguyên con thành những món ăn bổ dưỡng.
Công dụng thần kỳ của đông trùng hạ thảo với sức khỏe con người
Chúng tôi xin chia sẻ với người tiêu dùng những tác dụng thần kỳ mà đông trùng hạ thảo mang lại cho sức khỏe của con người.
Đông trùng hạ thảo có ích lợi gì trong quan hệ tình dục
Thời buổi kinh tế phát triển, đời sống vật chất được nâng cao thì nhu cầu sử dụng các vị thuốc qúy của Đông y nhằm bồi bổ sức khoẻ và kéo dài tuổi thọ ngày càng lớn. Với cánh 'mày râu' thì những dược liệu có khả năng cải thiện đời sống sinh lý, phòng chống 'căn bệnh' ' trên bảo dưới không nghe' hoặc 'chưa đi chợ đã hết tiền' xem ra được trọng dụng hơn cả.
Cách nấu món nhân sâm đông trùng hạ thảo hầm thịt heo
Món ăn ngon miệng bổ dưỡng đầy hấp dẫn.
Tăng cường thể lực, bồi bổ cơ thể, chống bệnh tiểu đường, tăng cường hoạt động gan giúp tăng cường tiêu hóa ăn ngon miệng, chống lão hóa, tăng cường trí lực, tăng khả năng sinh lý, chữa huyết áp thấp, giảm đau với ung thư, chống sơ cứng động mạnh, tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa viêm nhiễm do môi trường gây ra.
Theo nghiên cứu của đại học Surrey nước Anh, hiệp hội đái tháo đường Mỹ chỉ ra rằng nhân sâm góp phần giảm lượng đường trong máu.
Saponin là thành phần tạo nên tác dụng tuyệt vời của nhân sâm. Trong nhân sâm càng nhiều thành phần này thì càng tốt.
Cuộc thi nấu ăn nhân sâm tại Hàn Quốc
Nhân sâm tại Hàn Quốc được làm thành rất nhiều món ăn giúp bồi bổ sức khỏe.
Cách nấu món gà tần nhân sâm Hàn Quốc
Từ triều đại Joseon có ghi "gà tần hoàng kỳ đã được dâng lên hoàng phi của vua Nhân Tổ (Injo) khi sức khỏe của bà không tốt.
Thật không an toàn khi sử dụng "hồn nhiên" nhân sâm với một người không nên sử dụng nhưng sử dụng đúng cách nhân sâm lại là thần dược. Sử dụng liều chuẩn là bao lâu thì đạt hiệu quả tốt nhất? Đối tượng nào nên sử dụng thì tốt? Nhân sâm tác động đến huyết áp và đường máu như thế nào?
Tác hại của bia rượu khi uống nhiều
Trong vòng một giờ uống vào cơ thể, rượu được hấp thu toàn bộ với 80% tại ruột non và số còn lại ở dạ dày. Cồn bắt đầu tấn công cơ thể, trong đó gan và hệ thần kinh trung ương phải chịu đựng nhiều nhất.
Cách làm chanh và mật ong chưa đau họng da khô nứt nẻ
Khi trời lạnh, cơ thể con người vốn rất mong manh nên rất khó cưỡng lại được sự mệt mỏi và cảm lạnh. Biểu hiện là ho, sổ mũi, hắt hơi nhiều, đau rát họng, nhức đầu,… làn da trở lên nứt nẻ, khô ráp, đặc biệt đối với người cao tuổi còn bị đau nhức xương cốt rất khó chịu.
Tác hại của diệp hạ châu đắng
Diệp hạ châu có tác dụng diệt khuẩn bảo vệ gan lợi tiểu chữa viêm thận phù thũng, viêm niệu đạo và sỏi niệu đạo, viêm ruột, lỵ, viêm kết mạc, viêm gan, trị kiết lỵ, sốt rét, đau dạ dày, bệnh hoa liễu, vàng da, sỏi thận, sỏi mật.
Tác hại của bia rượu khi uống nhiều
Tam thất là một vị thuốc quý đặc biệt đối với phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Để sử dụng tam thất một cách khoa học, đem lại hiệu quả trong chữa bênh cần chú ý cách lựa chọn và sơ chế trước khi dùng.

Bệnh rất nguy hiểm bởi vì trong giai đoạn sơ khởi là khi mà có thể điều trị được hữu hiệu nhất thì bệnh lại không có triệu chứng. Khi thị giác đã bị mất, việc điều trị chỉ có thể kiểm soát và làm chậm lại sự thoái hoá của thị giác. Nói một cách đơn giản, khi bệnh nhân chờ cho đến khi mình không còn nhìn thấy rõ nữa mới đi khám mắt, thì không có cách chữa trị nào có thể hồi phục lại được thị giác đã mất.

Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma) là một bệnh mắt thông thường và là nguyên nhân chủ yếu gây mù mắt tại nước Úc, nhất là cho người trên 40 tuổi. Tuy nhiên, bệnh có thể ảnh hưởng bất cứ ai và vào bất kỳ lứa tuổi nào.
 
Vì thông thường bệnh nhân không có triệu chứng trừ khi bệnh đã vào giai đoạn nặng, và cũng vì sự nhận thức của quần chúng về bệnh nầy còn rất thấp, cho nên bệnh tăng nhãn áp được mệnh danh là: ‘kẻ trộm lén thị giác’ (the sneak thief of sight).
 
Bệnh tăng nhãn áp (glaucoma) là gì?

Bệnh tăng nhãn áp là một tình trạng khi thần kinh thị giác nối liền với vùng thị giác của não bộ bị hủy hoại và teo lại (atrophy). Việc nầy dẫn đến một kiểu hư hại đặc trưng cho thị giác (vision). Thông thường, bệnh này do áp xuất trong nhãn cầu tăng lên, nhưng có một số bệnh nhân vẫn mang bệnh dù áp xuất nhãn cầu không tăng (low tension glaucoma).

Bệnh rất nguy hiểm bởi vì trong giai đoạn sơ khởi là khi mà có thể điều trị được hữu hiệu nhất thì bệnh lại không có triệu chứng. Khi thị giác đã bị mất, việc điều trị chỉ có thể kiểm soát và làm chậm lại sự thoái hoá của thị giác. Nói một cách đơn giản, khi bệnh nhân chờ cho đến khi mình không còn nhìn thấy rõ nữa mới đi khám mắt, thì không có cách chữa trị nào có thể hồi phục lại được thị giác đã mất.
 
 Người ta phân biệt 2 loại glô-côm: glô-côm cấp tính và glô-côm mạn tính. Trong đó Glô-côm cấp là một tình trạng cấp cứu trong nhãn khoa, cần phải đưa ngay người bệnh đến bệnh viện chuyên khoa để được điều trị kịp thời.
 
Bệnh tăng nhãn áp là gì

Glô-côm mạn tính


Glô-côm mạn tính (hay còn gọi là glô-côm góc mở) tiến triển rất thầm lặng không có dấu hiệu báo trước. Khi bệnh tiến triển, người bệnh bị thu hẹp dần thị trường người bệnh chỉ có thể nhìn thấy những vật ở phía trước mặt, không thể nhìn thấy hai bên, kiểu "thị giác đường hầm"

Glô-côm cấp tính

Glô-côm cấp tính (hay còn gọi là glô-côm góc đóng) khởi phát đột ngột với những biểu hiện: đau nhức mắt (mắt căng và nhức buốt), đau lan nửa đầu thường dễ lầm với bệnh nhức đầu, thị lực giảm sút, nhìn vào ngọn đèn thấy quầng xanh đỏ như cầu vồng, có thể buồn nôn, cảm giác choáng váng. Các biểu hiện này có thể kéo dài vài giờ rồi hết sau đó lại xuất hiện trở lại.

Tác hại của bệnh như thế nào?

Mắt bình thường có nhãn áp từ 12 – 22mmHg. Ở người glô-côm cấp tính, nhãn áp tăng rất cao, trên 40mmHg. Nhãn áp cao chèn ép vào các bộ phận nội nhãn, làm giảm lưu lượng máu đến mắt để nuôi dưỡng thần kinh thị giác. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến teo lõm gai thị, giảm thị lực, cuối cùng dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh này?

Tất cả mọi người đều có thể bị glô-côm nhưng những đối tượng sau đây có nguy cơ dễ mắc bệnh hơn:

- Người trên 40 tuổi (thường gặp ở nữ nhiều hơn nam).

- Trong gia đình có người thân bị glô-côm.

- Người có mắt nhỏ, viễn thị, giác mạc nhỏ.

- Người có tâm trạng hay lo lắng.

- Bệnh nhân đái tháo đường.

- Sử dụng thuốc corticoid kéo dài.

- Người có tiền sử bị chấn thương vào mắt.

Cần phải làm gì?

- Đây là trường hợp cấp cứu nên đưa ngay người bệnh đến cơ sở chuyên khoa càng sớm càng tốt.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh tăng nhãn áp?


Trong nhãn cầu có một chất nước gọi là nhãn dịch (aqueous humour). Vai trò của nhãn dịch là nuôi dưỡng các cấu trúc trong nhãn cầu.

Nhãn dịch được tạo ra từ máu trên bề mặt của một cấu trúc gọi là thể mi (ciliary body). Thể mi nằm ở hậu phòng của nhãn cầu. Nhãn dịch được di chuyển từ hậu phòng đến tiền phòng và nó được thải lại vào trong máu thông qua kênh Schlemm nằm ở góc tiền phòng (anterior chamber angle).

Sự di chuyển của nhãn dịch trong một người bình thường

Sự di chuyển của nhãn dịch trong một người bị bệnh tăng nhãn áp.

Trong bệnh tăng áp xuất nhãn, kênh Schlemm không làm việc bình thường. Nhãn dịch thải ra khỏi mắt chậm hơn là nó được tạo ra cho nên áp xuất nhãn bị tăng. Tương tự như bệnh áp huyết cao (hypertension) làm hại đến những mạch máu và bộ phận thần kinh; áp xuất nhãn cao làm hư hại các sợi thần kinh thị giác nằm trên võng mạc phía sau mắt. Sau nhiều tháng cho đến một vài năm, dây thần kinh thị giác sẽ bị huỷ hoại, thị giác sẽ bị ảnh hưởng. Nếu không ngăn ngừa, tiến trình nầy sẽ làm cho dây thần kinh thị giác bị chết và bệnh nhân sẽ bị mù hoàn toàn.
 
Y khoa ngày nay không có biện pháp để phục hồi dây thần kinh một khi nó đã chết. Đôi khi do những nguyên nhân khác, thậm chí khi áp xuất nhãn bình thường, thần kinh thị giác vẫn bị hư hỏng.

Triệu chứng của bệnh tănh nhãn áp là gì?

Thường là không có triệu chứng. Sự hư hỏng tiến triển chậm đến nỗi bệnh nhân không để ý đến sự mất dần thị giác. Lúc ban đầu, thị trường phía ngoài (peripheral visual field) bị mất, và từ từ cho đến trung tâm thị giác bị hư. Đến lúc này, bệnh nhân sẽ bị mù.

Có một số người kinh nghiệm những triệu chứng nhẹ và đây là dấu hiệu quan trọng cho biết họ cần phải đi kiểm tra mắt với bác sĩ chuyên khoa mắt.
 
Những triệu chứng là:

Phải thay đổi kính đeo mắt thường xuyên.
Khó khăn trong việc điều chỉnh thị giác trong phòng tối.
Mất thị trường phía ngoài.
Thị giác mờ, không đọc được chữ nhỏ hay khó khăn khi xỏ kim.
Hiếm khi, bệnh nhân có những triệu chứng như nhìn thấy những vòng hào quang chung quanh đèn và bị nhức đầu nhiều.

Chúng ta không nên chờ đến khi có triệu chứng mới đi kiểm tra mắt về bệnh tăng nhãn áp. Mỗi người cần kiểm tra thường xuyên, cứ một năm một lần khi trên bốn mươi tuổi. Đối với những người thuộc diện dễ bị mắc bệnh nầy hơn (high risk factor), họ nên bắt đầu kiểm tra từ tuổi 30.
 
Các liệu pháp điều trị tăng nhãn áp

Tất cả các phương pháp tập luyện làm tăng lượng oxy vào cơ thể (như đi bộ, chạy bộ, leo núi, bơi lội...) đều tốt cho mắt và làm giảm nhãn áp. Vì vậy, những người mắc bệnh tăng nhãn áp nên tập thể dục đều đặn.
Nguyên nhân chính gây bệnh tăng nhãn áp (cườm nước) là áp suất ở trong mắt tăng cao, thủy dịch bị ứ đọng trong mắt, hủy hoại các tế bào thần kinh ở mắt và gây mù lòa. Nếu chẩn đoán sớm và chữa trị đúng cách, bệnh nhân có thể tránh được mù lòa. Khi bị bệnh, chỉ bác sĩ nhãn khoa mới có quyền quyết định điều trị phẫu thuật hay chỉ cần dùng thuốc. Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, mọi người có thể áp dụng một số các phương pháp để phòng tránh và điều trị bệnh này.
 
1. Điều chỉnh lối sống
 
- Tập thở sâu, sống lạc quan, đầu óc thư giãn, tránh những xúc động mạnh, lo nghĩ; ngủ nhiều.
 
- Tập Yoga: Tư thế tập đầu chúc xuống đất, chân đưa lên trời có thể làm tăng nhãn áp trong một vài dạng cườm nước; nhưng lại có lợi đối với một vài dạng khác vì làm máu chảy xuống mắt nhiều hơn, giúp nuôi thần kinh mắt tốt hơn.
 
- Xoa mắt: Làm tăng thêm lượng máu lưu thông đến mắt để nuôi tế bào thần kinh mắt tốt hơn.
 
- Ăn nhiều rau, trái cây, tránh táo bón, kiêng ăn mỡ động vật vì mỡ động vật có thể ảnh hưởng đến mạch máu nuôi thần kinh mắt.
 
- Không hút thuốc vì thuốc lá ảnh hưởng gián tiếp đến bệnh cườm nước qua tác hại của các gốc tự do.
 
- Cẩn thận khi chơi các loại nhạc cụ phải dùng hơi thở mạnh và lâu như các loại kèn, tù và... vì chúng có thể gây tăng nhãn áp.
 
2. Dùng vitamin
 
- Vitamin C: Việc tiêm vitamin C liều cao vào tĩnh mạch sẽ làm hạ nhãn áp trong khoảng 12 tiếng (vì làm tăng áp suất của máu, khiến thủy dịch được hút ra khỏi mắt). Nhưng với loại vitamin C dạng uống thì chưa xác định được
tác dụng đối với nhãn áp. Tuy nhiên, vitamin C là một chất chống oxy hóa nên có tác dụng gián tiếp có lợi cho mắt.
 
- Vitamin A: Cũng là chất chống oxy hoá.
 
- Vitamin E: Ngoài tính chống oxy hóa mạnh, nó còn có tác dụng phụ trợ cho phẫu thuật tạo lỗỏò ở cườm nước vì ngăn chặn được sự tăng trưởng của sợi bào, tránh sự bít lỗ rò làm cườm nước tái phát.
 
3. Dùng các loại dược thảo
 
- Bạch quả: Đã được dùng hàng thế kỷ nay tại các nước phương Đông, hiện còn dùng phổ biến tại Mỹ để trị một số bệnh về thần kinh ở não (như bệnh Alzheimer). Bạch quả có thể có ích cho bệnh nhân cườm nước vì có tính chống oxy hóa mạnh, làm tăng lượng máu chảy đến mắt và có tác dụng bảo vệ thần kinh. Một nghiên cứu mới đây cho thấy, bạch quả có thể cải thiện được một phần thị trường bị khiếm khuyết do cườm nước.
 
- Trái sim: Có tác dụng bảo vệ mạch, ngăn chặn tiểu cầu, không có tác dụng trực tiếp trên nhãn áp nhưng có tính bảo vệ thần kinh.
 
- Cần sa: Làm giảm nhãn áp. Tuy nhiên, hiệu quả đối với nhãn áp chỉ kéo dài 3-4 giờ trong khi tác dụng phụ lại khá nhiều (làm mắt khô, giảm độ điều tiết, hạ huyết áp tư thế đứng, ung thư). Hiện người ta đang nghiên cứu loại thuốc nhỏ mắt có họ với cần sa để tránh hậu quả phụ.
 
4. Sử dụng các chiết xuất từ động vật
 
- Melatonin: Nghiên cứu trên súc vật cho thấy nó có tác dụng làm hạ nhãn áp. Người ta cho rằng chất này có liên quan đến việc kiểm soát đồng hồ sinh học của cơ thể, ảnh hưởng đến nhãn áp; nhưng chưa nghiên cứu nào khẳng định điều này.
 
- Acid béo Omega: Một số nghiên cứu cho thấy các thổ dân ở Alaska do ăn nhiều mỡ cá nên ít bị cườm nước. Tuy nhiên, chưa có cơ sở kiểm chứng chắc chắn
 
BS Châu Võ Thiếu Sơn
Theo answers.yahoo.com

Ý kiến bạn đọc ()
 
Các bài liên quan về Sức khỏe đời sống
Trầm cảm kéo dài sẽ dễ bị tâm thần mất khả năng lao động và sức khỏe giảm sút. Với người lớn trầm cảm thường do yếu tố tâm lý còn với trẻ nhỏ một phần do gene.
Nhiều bằng chứng y học cho thấy mỗi loại vi rút nào đó sẽ trực tiếp gây ra bệnh ung thư nhất định; và ung thư gan, ung thư cổ tử cung, ung thư hạch bạch huyết... đều là những căn bệnh do vi rút gây ra.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, hiện nay tình trạng rối loạn tâm thần đang xuất hiện ngày càng nhiều ở giới trẻ, nhất là trong độ vị thành niên.
Kết quả một nghiên cứu vừa công bố của các nhà khoa học Mỹ cho thấy, tình trạng tổn hại các mạch máu nhỏ ở mắt hoặc thận có nguy cơ cao dẫn tới một rối loạn nhịp tim phổ biến.
Chế độ ăn của người đàn ông trước khi khiến bạn đời mang bầu có thể giữ vai trò quyết định đối với sức khỏe của những đứa con trong tương lai, theo một nghiên cứu mới.
Cho trẻ làm quen với các loại màn hình công nghệ quá sớm có thể gây nhiều hậu quả về sức khỏe.
Một nghiên cứu mới cho thấy, gene nguy cơ của chứng bệnh Alzheimer có thể bắt đầu gây ảnh hưởng lên não từ thời thơ ấu.
Chất ngọt. Để có một bộ não khỏe mạnh, điều đầu tiên cần làm là hạn chế tối đa chất ngọt trong thực đơn hằng ngày. Có ít nhất hai cơ chế mà thông qua đó, chất ngọt (chẳng hạn như đường) có thể gây ra một số phản ứng độc hại cho sức khỏe tinh thần.
HIV lây nhiễm 35 triệu người trên toàn cầu và đã giết chết 36 triệu khác. Một con số khủng khiếp nhưng có thể sẽ được khống chế bới công nghệ mới.
Một phương pháp xét nghiệm máu mới giúp phát hiện tới 85% trường hợp ung thư ruột và phát hiện được 50% các khối u có thể phát triển thành ung thư.
Tin đọc nhiều
Ở người già, nhiều khi có các biểu hiện như: Mệt mỏi, ăn uống kém không rõ nguyên nhân lại là triệu chứng của một bệnh có ảnh hưởng đến toàn thân, đó là bệnh suy tuyến giáp. Các triệu chứng của bệnh suy giáp thường xuất hiện từ từ, không rầm rộ nên rất dễ bị nhầm lẫn với những dấu hiệu của tuổi già.
Muốn bổ sung vitamin cho cơ thể, bạn cần biết nguồn thực phẩm chứa chúng. Vậy bạn hãy xem những thực phẩm nào chứa nhiều vitamin như dưới đây nhé.
Những loại pho mát này được sản xuất bởi vi khuẩn axit lac tic lên men trong vài ngày, vài tuần hoặc thậm chí nhiều năm. Bạn có thể bổ sung 30g pho mát mềm hoặc ½ chén phô mai mềm vào khẩu phần ăn nhẹ vào các ngày trong tuần, vừa giúp cung cấp probiotic, lại tăng cường protein, canxi cho cơ thể.
Tiến trình phát triển của bệnh ung thư buồng trứng phụ thuộc vào mức độ lây lan của khối u (khối u này phát triển thành ung thư).
Song song với việc cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết để xây dựng xương chắc khỏe thì chế độ ăn uống cũng đóng một vai trò trong hủy hoại sự khỏe mạnh của xương.